- Hard bean: độ cao càng cao thì nhiệt độ sẽ thấp làm cho trái cà phê chín chậm dẫn đến hạt cứng và ít xốp hơn. Hạt cứng sẽ có độ chua cao và hương vị phức tạp hơn hạt mềm (trồng ở độ cao thấp), tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ.
- Grainy: hương vị hạt thường thấy trong những mẻ rang qúa nhạt (Light), vị cà phê chưa phát triền đầy đủ và có vị như ngũ cốc. Gainy cũng có nghĩa tích cực là vị ngọt dễ chịu.
- Maillard reaction: trong quá trình rang, đây là một phản ứng hóa học quan trọng giữa nhóm đường khử (reducing sugar: fructose, glucose, lactose và mautose…) và amino acids dẫn đến sự chuyển màu nâu của hạt xanh.
- Micro –lot: trong quá trình trồng – sơ chế, định nghĩa không chỉ dùng để chỉ sản lượng ít, mà trái cà phê còn được hái chọn rất cẩn thận và sản xuất tách biệt, mang lại những tính cách rất đặc trưng cho giống cà phê đó.
- Mucilage: dùng để chỉ lớp nhầy nằm giữa lớp vỏ trái cà phê và lớp vỏ theo thóc bao quanh hạt nhân.
- Organic: nuôi trồng không dùng phân bón hóa học và chất diệt cỏ, v.v…
- Peaberry: còn gọi là hạt culi. Đây là 1 dạng đột biến của trái cà phê. Trong 1 trái Chery chỉ có 1 hạt cà phê tròn thay vì 2 hạt phẳng.
- Pyrolysis: trong khi rang, là sự phâ giải hóa học của chất béo và carbohydrates trở thành các chất dầu tạo nên hương vị của cà phê.
- Quakers: Trái cà phê khi hái chưa chín hoặc thiếu dưỡng chất. Khi rang xong, các quacker sẽ có màu sáng hơn vì chứa ít đường và hương vị cũng sẽ không bằng các hạt còn lại.
- Roast defect: là những lỗi trong quá trình rang tạo ra những mùi vị khó chịu khi uống.
- Roast profile: trong khi rang, đây là phương pháp ghi lại “hồ sơ” rang của từng loại hạt cà phê khác nhau dựa trên mối quan hệ giữa nhiệt độ, gió và thời gian. Những loại hạt với tính chất và cấu trúc khác nhau sẽ được rang theo những hồ sơ khác nhau.
- Roast taste: những mùi vị được tạo ra trong quá trình rang, mùi hạt, thịt nướng.
- Scorching: xuất hiện những vết cháy sẽm trên bề mặt do áp dụng nhiệt quá cao trong giai đoạn đầu khi rang.
- Second crack: giai đoạn nổ lần 2 trong khi rang với tiếng nổ nhỏ, liên tục và nhanh hơn nổ lần 1
- Single origin: hạt nhân có thể là 1 giống cà phê riêng biệt, hay xuất phát từ 1 farm, từ một vùng cụ thể hay có thể là 1 quốc gia.
- Sour bean: hạt nhân ngã vàng vì bị lên men quá mức, khi uống sẽ có vị chua thối rất khó chịu.
- Straw: hạt nhân khi rang lên có mùi cỏ khô do cà phê bảo quản quá lâu có sự hao hụt những chất hữu cơ.
- Strecker degradation: trong khi rang, đây là một phản ứng quan trọng liên quan đến phản ứng maillard. Trong phản ứng này sự tương tá giữa các amino acids với các hợp chất carbon trong môi trường ẩm, tạo ra khí CO2 và Aldehyde hoặc Ketone
- Tipping: Trong quá trình rang, cũng là lỗi cháy xém trên bề mặt hạt nhưng xảy ra trong giai đoạn sau khi rang
- Trigonelline: là những thành phần gây đắng trong cà phê, giảm dần khi rang đậm hơn.
- Under – Developed: trong khi rang, hạt cà phê không phát triển đầy đủ hương vị do lỗi rang hoặc rang quá nhạt
- Varietal: là một định nghĩa được nhiều người biết đến trong ngành rượu, chỉ ra rằng những giống cây khác nhau sẽ có mùi vị khác nhau. Đồng nghĩa với từ Cultivar dùng để chỉ ra những giống cà phê khác nhau.
- Vienna roast: xảy ra khi bắt đầu vào 2nd Ở giai đoạn này, đặc tính ban đầu của hạt hoàn toàn biến mất.
- Wet process: Quá trình sơ chế ướt chế biến trái cà phê thành cà phê nhân trước khi rang. Trong quá trình này, trái cà phê được xát vỏ, ngâm trong nước để lên men, rửa sạch và phơi khô.
- Woody: mùi vị chung của cà phê cũ và bị bạc màu.